Bản dịch này là tự động
TRANG CHỦ
>
Phương pháp
>
PHƯƠNG PHÁP PHÁP LÝ, HƯỚNG DẪN VÀ KHÁI NIỆM
PHƯƠNG PHÁP PHÁP LÝ, HƯỚNG DẪN VÀ KHÁI NIỆM
THÊM THÔNG TIN

từ vựng

El từ vựng, hoặc từ vựng, là tập hợp các từ của một ngôn ngữ, một hoạt động, một trường ngữ nghĩa hoặc một khu vực. Nghiên cứu về từ vựng là nghiên cứu của chính các từ.

Bên trong từ điển:

LÝ THUYẾT

Hình thái học là nghiên cứu về cấu trúc bên trong của từ.

  • El lexeme hoặc gốc nó là đơn vị hình thái cung cấp cốt lõi ý nghĩa của từ.
  • Các morphemes chúng cũng là các đơn vị hình thái cung cấp ý nghĩa bổ sung cho lexeme.
CÔNG NGHỆ SỞ HỮU

Từ nguyên là nghiên cứu về nguồn gốc và sự phát triển của từ trong suốt lịch sử

  • các từ di sản là kết quả của sự tiến hóa tự nhiên của ngôn ngữ
  • Các cho vay là những từ đến từ một ngôn ngữ khác không có quan hệ trực tiếp
  • Các neologisms là những từ được tạo hoặc mượn gần đây nhất và chưa được hợp nhất.
  • Các cổ vật Chúng là những từ không còn được sử dụng hoặc mất nghĩa.
TỪ VỰNG HỌC

Lexicology là một nhánh của ngôn ngữ học liên quan đến việc nghiên cứu từ vựng, từ.

HÌNH ẢNH

Từ điển học là một nhánh của ngôn ngữ học ứng dụng liên quan đến việc xây dựng từ điển. Nó cũng bao gồm toàn bộ tập hợp các phân tích lý thuyết xung quanh nguồn gốc của từ điển, cấu trúc chính thức, kiểu chữ, phương pháp biên soạn, hoặc liên kết với các bộ môn khác trong và ngoài ngôn ngữ học.

CHẤM DỨT

Thuật ngữ là việc xây dựng các từ điển chuyên ngành.

Các điều khoản, hoặc các đơn vị thuật ngữ, được hình thành bởi các đơn vị từ vựng cùng với ý nghĩa của chúng trong một lĩnh vực chuyên môn.

  • Trong đơn vị từ vựng các từ riêng lẻ được bao gồm, nhưng cũng có tiền tố, hậu tố, từ ghép, thành ngữ hoặc biểu thức. Hơn nữa, có một số yếu tố phi ngôn ngữ, chẳng hạn như ký hiệu hoặc công thức, cũng truyền đạt kiến ​​thức chuyên ngành.
  • Các ý nghĩa chúng là đơn vị tư tưởng bao gồm các đặc điểm chung được gán cho các đối tượng, dù là vật chất hay phi vật chất.

Trong ngôn ngữ khoa học hoặc kỹ thuật, có sự đa dạng lớn tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau:

  • Trong biến thể ngang, trong đó sự khác biệt bắt nguồn từ lĩnh vực chuyên đề và quan điểm
  • Trong biến thể theo chiều dọc, xuất phát từ mức độ chuyên môn hóa, có thể cao hơn hoặc thấp hơn. Quyết định cấp độ bạn muốn đạt được là một bước cơ bản.

ngữ nghĩa

La ngữ nghĩa nghiên cứu ý nghĩa của các từ, cách diễn đạt và câu, cũng như những thay đổi về ý nghĩa mà chúng trải qua theo thời gian.

Ngữ nghĩa học là một phần của ký hiệu học, xuất phát từ triết học liên quan đến các hệ thống giao tiếp trong xã hội loài người, nghiên cứu các thuộc tính chung của các hệ thống ký hiệu, làm cơ sở để hiểu mọi hoạt động của con người.

Ngữ nghĩa bao gồm:

  • El Ý nghĩa nó là mối quan hệ giữa từ và khái niệm.
  • Xác định là sửa chữa một cách rõ ràng, chính xác và chính xác nghĩa của một từ hoặc bản chất của một người hoặc một sự vật
  • một Ý nghĩa là mỗi nghĩa của một từ tùy theo ngữ cảnh
  • một định nghĩa Nó là một mệnh đề mà nó được cố gắng trình bày một cách đơn giản và chính xác sự hiểu biết về một khái niệm hoặc thuật ngữ hoặc hướng của một biểu thức hoặc định vị.
  • Un trường ngữ nghĩa là tập hợp các từ hoặc ngữ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ, táo, cam, cà chua, dưa chuột ... tạo thành một trường ngữ nghĩa duy nhất khi đề cập đến "quả của cây"
  • Trong phân tích ngữ nghĩa của một thuật ngữ, cần phải tính đến ngôn ngữ vì rõ ràng cùng một đối tượng có thể được gọi theo nhiều cách khác nhau, ngay cả khi ý nghĩa của nó giống hệt nhau.

Có hai loại ngữ nghĩa chính:

  • La ngữ nghĩa đồng bộ: Nghiên cứu nghĩa của từ trong một thời gian và địa điểm nhất định.

Ví dụ, từ "cocktail" ngày nay trong lĩnh vực ẩm thực, là một chế phẩm lỏng được tạo thành từ hỗn hợp đồ uống mà các thành phần khác thường được thêm vào.

  • La ngữ nghĩa diachronic: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên sự phát triển theo thời gian của ý nghĩa của các từ và cách diễn đạt và những thay đổi xảy ra theo thời gian.

Vào năm 1806, chúng tôi tìm thấy lời giải thích hoặc định nghĩa đầu tiên của từ "cocktail" được mô tả là một "loại rượu kích thích bao gồm một loại sản phẩm chưng cất của bất kỳ loại nào, đường, nước và bitters, và thường được gọi là" đắng "". Thuật ngữ cocktail (chưa phải là "cocktail") ban đầu sẽ không chỉ định tất cả các chế phẩm mà thuật ngữ "cocktail" bao gồm ngày nay, mà nó sẽ chỉ là một cách pha chế nữa.

Được liên kết với các khái niệm về:

  • Ký hiệu: là nghĩa trong từ điển, một nghĩa trang trọng và chung cho tất cả người nói. Ví dụ, ghế. Ghế là một công trình thường được làm bằng gỗ với ba hoặc bốn chân được sử dụng để ngồi. Và đó là ý nghĩa mà người nói của hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới dành cho nó.
  • Ý nghĩa: là ý nghĩa chủ quan mà một người nói sử dụng trong một ngữ cảnh nhất định. Ví dụ: "Tự nhiên" tùy thuộc vào việc một nhà khoa học, một người nào đó từ ngành công nghiệp thực phẩm hoặc một người tiêu dùng nói. Chắc chắn rằng nội hàm mà họ sẽ tạo ra khi sử dụng từ sẽ rất khác nhau.

La ngữ nghĩa từ vựng nghiên cứu mối quan hệ giữa các từ khác nhau với một số đặc điểm ý nghĩa chung, chẳng hạn như:

  • monosemy: một nghĩa duy nhất cho các từ. Nông dân: Người chuyên canh tác hoặc xới đất.
  • Polysemy: Các từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau. Khoai tây có thể có nghĩa là một củ hoặc một thứ gì đó kém chất lượng hoặc bị hỏng hóc. Hoặc ẩm thực được định nghĩa là nghệ thuật hoặc cách nấu ăn đặc biệt của mỗi quốc gia và mỗi đầu bếp. Là một căn phòng hoặc phòng trong nhà, nơi nấu chín thức ăn. Hoặc như thiết bị hoạt động như một bếp, với bếp hoặc đầu đốt và đôi khi là lò nướng. Bạn có thể sưởi ấm bằng than, gas, điện, v.v.
  • Từ đồng âm: Các nghĩa khác nhau cho các từ được đánh vần giống nhau hoặc được phát âm giống nhau. Bò: động vật, và nóc xe. Đắt: hơi đắt; đối mặt.
  • mệnh danh: những từ rất giống nhau, nhưng ý nghĩa của chúng khác nhau: người đàn ông và vai, caco và dừa, v.v.
  • Từ đồng nghĩa: khi các từ có cùng nghĩa, mặc dù chúng có vẻ rất khác nhau, ví dụ giáo dục và đào tạo.
  • từ trái nghĩa: nghĩa đối lập, chẳng hạn như thế giới ngọt và thế giới mặn, lạnh và nóng

Ngữ nghĩa học suy nghĩ về những thay đổi của ý nghĩa như:

các khái niệm

Được xem xét bên ngoài từ vựng và ngữ nghĩa:

  • Các khái niệm chúng là những đại diện tinh thần của các đối tượng trong thực tế. Chúng được hình thành thông qua một quá trình lựa chọn các đặc điểm liên quan xác định một loạt các đối tượng cụ thể trong thực tế. Từ việc quan sát các đối tượng riêng lẻ, các đặc điểm chung được xác định và trừu tượng hóa để xác định một loại đối tượng hoặc phạm trù trừu tượng.
KẾT NỐI GIỮA CÁC PHƯƠNG PHÁP
SAPIENS LÀ GÌ
PHƯƠNG PHÁP SAPIENS
ĐỘI
NGUỒN GỐC
HIỂU LÀM THẾ NÀO ĐỂ HIỂU RÕ
NÓ NHẮM VÀO AI
HỆ THỐNG ĐỂ HIỂU
NHỮNG QUY LUẬT
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phương pháp từ vựng, ngữ nghĩa và khái niệm
PHƯƠNG PHÁP PHÁP LÝ, HƯỚNG DẪN VÀ KHÁI NIỆM
Phương pháp phân loại
PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI
Phương pháp so sánh
PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
Phương pháp hệ thống
PHƯƠNG PHÁP HỆ THỐNG
Phương pháp lịch sử
PHƯƠNG PHÁP LỊCH SỬ
KẾT NỐI GIỮA CÁC PHƯƠNG PHÁP
PHƯƠNG PHÁP SAPIENS
SAPIENS LÀ GÌ
ĐỘI
NGUỒN GỐC
HIỂU LÀM THẾ NÀO ĐỂ HIỂU RÕ
NÓ NHẮM VÀO AI
HỆ THỐNG ĐỂ HIỂU
NHỮNG QUY LUẬT
PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp từ vựng, ngữ nghĩa và khái niệm
PHƯƠNG PHÁP PHÁP LÝ, HƯỚNG DẪN VÀ KHÁI NIỆM
Phương pháp phân loại
PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI
Phương pháp so sánh
PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
Phương pháp hệ thống
PHƯƠNG PHÁP HỆ THỐNG
Phương pháp lịch sử
PHƯƠNG PHÁP LỊCH SỬ
KẾT NỐI GIỮA CÁC PHƯƠNG PHÁP
TÀI LIỆU THAM KHẢO